Vận dụng các nguyên lý thủy động lực học và lý thuyết dòng chảy để tối ưu chương trình khảo sát áp suất vỉa không cần đóng giếng khai thác - Nghiên cứu điển hình cho mỏ Biba, Algeria

  • Cơ quan:

    1 Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam
    2 Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, Việt Nam

  • *Tác giả liên hệ:
    This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
  • Nhận bài: 21-12-2023
  • Sửa xong: 05-05-2024
  • Chấp nhận: 23-05-2024
  • Ngày đăng: 01-06-2024
Trang: 72 - 83
Lượt xem: 884
Lượt tải: 11
Yêu thích: 1.0, Số lượt: 2
Bạn yêu thích

Tóm tắt:

Bài báo tập trung vào tầm quan trọng của việc thu thập và phân tích các thông tin về vỉa chứa dầu khí, đặc biệt là các thông số như độ thấm (k), mức độ nhiễm bẩn (S), áp suất (p). Những thông tin này rất cần thiết để đưa ra các quyết định quan trọng trong việc điều chỉnh công nghệ khai thác, can thiệp vào các giếng, và xử lý vùng cận đáy giếng một cách hiệu quả. Để có được thông tin này, việc phân tích dữ liệu từ các phép thử là cần thiết. Các số liệu về áp suất, lưu lượng và thời gian được thu thập thông qua phương pháp thử hồi áp, trong đó giếng được khai thác với một tốc độ cố định, sau đó đóng giếng để quan sát sự tăng áp suất theo thời gian. Phân tích dữ liệu này cho phép đánh giá độ thấm, áp suất trong vùng tháo khô, mức độ nhiễm bẩn, và các thông số khác như áp suất tĩnh. Bài báo cũng trình bày việc vận dụng các nguyên lý thủy động lực học và lý thuyết dòng chảy để tối ưu hóa chương trình khảo sát áp suất giếng mà không làm gián đoạn hoạt động khai thác. Việc này giúp thu thập thông tin cần thiết mà vẫn duy trì hoạt động của mỏ một cách liên tục, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin công nghệ mỏ. Thông tin thu thập từ các chương trình khảo sát áp suất không chỉ giúp điều chỉnh và tối ưu hoá quy trình khai thác hàng ngày, mà còn đóng góp quan trọng vào việc cập nhật mô hình vỉa chứa, làm cơ sở cho việc ra các quyết định về phát triển trong tương lai của mỏ. Phương pháp đã được áp dụng thành công tại mỏ Biba, Algeria.

Trích dẫn
Nguyễn Hải An, Nguyễn Hoàng Đức và Nguyễn Thế Vinh, 2024. Vận dụng các nguyên lý thủy động lực học và lý thuyết dòng chảy để tối ưu chương trình khảo sát áp suất vỉa không cần đóng giếng khai thác - Nghiên cứu điển hình cho mỏ Biba, Algeria, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 65, kỳ 3, tr. 72-83.
Tài liệu tham khảo

Dake, L. P.(1978). Fundamental of Reservoir Engineering. Elsevier Science B.V. Netherlands, pages 127-139.

Dietz, D.N. (1965). Determination of Average Reservoir Pressure from Build-Up Surveys. J.Pet.Tech., August: 955−959.

Hubbert, M. K. (1956). Darcy's law and the field equations of the flow of underground fluids. Transactions of the AIME207(01), 222-239.

Lê, X. L. và nnk. (2017). Công nghệ mỏ dầu khí. Nhà Xuất bản Khoa học kỹ thuật, tr.155-180.

Matthews, C. S., Brons, F., and Hazebroek, P. (1954). A method for determination of average pressure in a bounded reservoir. Transactions of the AIME201(01), 182-191.

Nguyễn, H. A., Nguyễn, H. Đ.(2021). Kết hợp phương trình trạng thái với cân bằng nhiệt động học cho việc mô phỏng chính xác phân bố đặc tính chất lưu trong vỉa chứa dầu khí có động thái lưu biến phức tạp, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 62, kỳ 3a, tr. 1-9.

Nguyễn, H. A., Nguyễn V. T., Hoàng, V. P., Nguyễn, T. H., Phan, V. D., Trần, B. D. và Nguyễn, T. H.(2018). Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả vận chuyển khí đồng hành mỏ BRS Algeria.Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 59, kỳ 1.

Odeh, A.S., and Jones, L.G.(1965). Pressure Drawdown Analysis, Variable-Rate Case. J Pet Technol 17: 960–964.

Pinson, A.E., Jr. (1972). Concerning the Value of Producing Time in Average Pressure Determinations from Pressure Buildup Analysis, J. Pet. Tech., November: 1369-1370.

Schaaf, R. P., and King, G. R. (1997). Adapting a reservoir-management strategy to changing reservoir conditions. JPT, Journal of Petroleum Technology49(12), 1374-1376.

Các bài báo khác