Ảnh hưởng của điều kiện khí tượng tới chất lượng không khí tại các mỏ lộ thiên sâu Việt Nam
Cơ quan:
1 Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, Việt Nam
2 Trung tâm Nghiên cứu Cơ Điện Mỏ, Hà Nội, Việt Nam
3 Trường Cao đẳng Kỹ thuật, Đại học Đông A, Busan, Hàn Quốc
4 Sở Công thương Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam
- *Tác giả liên hệ:This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
- Nhận bài: 15-04-2021
- Sửa xong: 23-07-2021
- Chấp nhận: 09-08-2021
- Ngày đăng: 31-08-2021
- Lĩnh vực: Mỏ
Tóm tắt:
Chất lượng không khí trong khai thác mỏ là một mối quan tâm đặc biệt, có liên quan nhiều đến sức khỏe nghề nghiệp và cộng đồng. Việc quản lý chất lượng không khí ở các khu vực khai thác đang gặp nhiều khó khăn do các hạn chế về cơ sở khoa học và các giải pháp khoa học - công nghệ trong việc đánh giá ảnh hưởng của điều kiện khí tượng cũng như đã loại bỏ cơ chế vật lý các chất gây ô nhiễm không khí trong các mỏ lộ thiên. Do đó, nghiên cứu này đã đánh giá ảnh hưởng của điều kiện khí tượng tới chất lượng không khí tại các mỏ lộ thiên sâu. Sự phân bố vận tốc không khí và cơ chế phân tán khí đã được đánh giá ở mỏ than lộ thiên sâu nhất Việt Nam (mỏ than Cọc Sáu - Quảng Ninh) dựa trên số liệu quan trắc và mô phỏng. Hai trạm quan trắc cố định được lắp đặt ở mặt đất để đo tốc độ gió, hướng gió và nhiệt độ nhằm đánh giá độ ổn định của lớp khí quyển dựa trên lớp ổn định khí quyển Pasquill. Các dữ liệu giám sát này cũng được sử dụng để phân tích 3D mô phỏng về cơ chế phân tán khí ô nhiễm. Mặt khác, sự thay đổi nhiệt độ theo phương thẳng đứng trong mỏ được đo để xác định sự tồn tại của lớp nghịch đảo nhiệt độ. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy sự tồn tại của lớp nghịch đảo nhiệt độ bằng kết quả thí nghiệm là cơ sở để xem xét và đề xuất các giải pháp thông gió cơ học (nhân tạo) nhằm nâng cao chất lượng không khí tại các mỏ lộ thiên sâu. Mô phỏng sự phát tán không khí theo mô hình 3D thực tế của mỏ về sự phân bố vận tốc không khí và cơ chế phân tán khí CO đã chỉ ra rằng nồng độ bụi và khí cao trong mỏ một phần là do sự ổn định của khí quyển.
Clive Grainger và Robert N Meroney, (1993). Dispersion in an open - cut coal mine in stably stratified flow. Boundary - layer meteorology. 63(1). 117 - 140.
Craig B. Clements, C. David Whiteman và John D. Horel, (2003). Cold - air - pool structure and evolution in a mountain basin: Peter Sinks, Utah. Journal of Applied Meteorology. 42(6). 752 - 768.
D. Bruce Turner (2020), Workbook of atmospheric dispersion estimates: an introduction to dispersion modeling, CRC press.
Jitesh Kumar Mittal (2015). Modelling the Dispersion of Dust Generated From Open Pit. Mining.
John L. Woodward (2010), Estimating the flammable mass of a vapor cloud, 21, John Wiley and Sons.
L. Morawska, M. R. Moore và Z. D. Ristovski, (2004). Impacts of Ultrafine Particles. Australian Government. Department of the Environment and Heritage Health. 9.
Lewis Fry Richardson, (1926). Atmospheric diffusion shown on a distance - neighbour graph. Proceedings of the Royal Society of London. Series A, Containing Papers of a Mathematical and Physical Character. 110(756). 709 - 737.
Mark F. Hibberd, (2003). Nocturnal dispersion meteorology in an urban valley. Clean Air and Environmental Quality. 37(4). 34.
Ngoc - Tuoc Do, Won - Ho Heo và Ngoc - Bich Nguyen (2020). Evaluating the Air Flow and Gas Dispersion Behavior in a Deep Open - Pit Mine Based on Monitoring and CFD Analysis: A Case Study at the Coc Sau Open - Pit Coal Mine (Vietnam). Proceedings of the International Conference on Innovations for Sustainable and Responsible Mining: ISRM 2020 - Volume 1. Springer Nature, 224.
Partha Sarathi Panda và Rajat Sahu, (2013). Ambient air quality assessment in opencast metal mines.
S. R. Hanna, G. A. Briggs và R. P. Hosker Jr, (1982), Handbook on atmospheric diffusion. Technical Information Center, US Department of Energy. DOE/TIC - 11223.
Sumanth Chinthala và Mukesh Khare, (2011). Particle dispersion within a deep open cast coal mine. Air Quality - Models and Applications.
Torben Mikkelsen và Morten Nielsen, (2003). Modelling of pollutant transport in the atmosphere. MANHAZ position paper, Ris∅ National Laboratory. Denmark.
Vanduc Nguyen, Dooyoung Kim, Wonho Hur và Changwoo Lee, (2018). Experimental and CFD study on the exhaust efficiency of a smoke control fan in blind entry development sites. Tunnel and Underground Space. 28(1). 38 - 58.
Yakunin, A. G., (2017). 3D Ultrasonic Anemometer with tetrahedral arrangement of sensors. In Journal of Physics: Conference Series (Vol. 881, No. 1, p. 012030). IOP Publishing.
Zunaira Asif và Zhi Chen, (2016). Environmental management in North American mining sector. Environmental Science and Pollution Research. 23(1). 167 - 179
Các bài báo khác