Quy luật phân bố, tiền đề và dấu hiệu tìm kiếm quặng hóa vermiculit ở đới sông hồng và đới phan si pan
Cơ quan:
1 Trường Đại học Mỏ-Địa chất;
2 Viện Khoa học Địa chất & Khoáng sản
- Nhận bài: 06-09-2012
- Sửa xong: 14-10-2012
- Chấp nhận: 30-10-2012
- Ngày đăng: 30-10-2012
- Lĩnh vực: Địa chất - Khoáng sản
Tóm tắt:
Vermiculit ở đới Sông Hồng và đới Phan Si Pan có nguồn gốc phong hoá. Đá gốc tạo vỏ phong hóa chứa vermiculit là các đá biến chất giàu biotit Mg - Fe, chúng đều là sản phẩm biến chất từ đá mafic, siêu mafic trong các mảnh vỏ lục địa cổ hình thành vào Proterozoi.Trong vùng nghiên cứu có ba kiểu mỏ vermiculit có triển vọng:1) Kiểu mỏ vermiculit - hydrobiotit phong hoá từ đá gneis biotit hornblend, đá phiến biotit hornblend; 2) Kiểu mỏ vermiculit - hydrobiotit phong hoá từ đá gneis amphibol, amphibolit biotit hoá trong phức hệ đá gneis - amphibolit bị migmatit hoá; 3) Kiểu mỏ vermiculit - hydrobiotit phong hoá từ các đá gneis amphibol, amphibolit biotit hoá trong phức hệ đá gneis - amphibolit bị xuyên cắt bởi các xâm nhập granit, pegmatit giàu felspat kali. Cả 3 kiểu mỏ có tiền đề tìm kiếm chung là: tiền đề thạch-kiến tạo; tiền đề cấu tạo-kiến trúc; tiền đề địa mạo; tiền đề vỏ phong hóa. Ngoài ra mỗi kiểu mỏ lại có các tiền đề tìm kiếm riêng. Có 2 nhóm dấu hiệu tìm kiếm vermiculit trong vùng nghiên cứu là: Nhóm dấu hiệu trực tiếp- gồm các điểm lộ quặng và biểu hiện quặng vermiculit trong vỏ phong hóa, vermiculit có màu nâu vàng cánh gián, vàng nhạt, xanh lục, trắng phớt vàng, xanh ngọc..; Nhóm các dấu hiệu gián tiếp gồm: các tảng lăn chứa vermiculit, các biểu hiện vermiculit trong sườn tích hoặc trong sản phẩm phong hoá màu nâu đậm,các đới đá biến chất trao đổi hoặc biến chất tiếp xúc trao đổi giàu biotit, các diện tích lộ đá gneis biotit hornblend, đá phiến biotit hornblend, các diện tích lộ đá gneis amphybol, amphybolit đi kèm migmatit
Các bài báo khác