Hoàn thiện công nghệ khai thác lò chợ mức -170/ -100 m vỉa H10 cánh Đông mỏ than Mông Dương

  • Cơ quan:

    1 Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, Việt Nam
    2 Công ty Cổ phần than Mông Dương - Vinacomin, Quảng Ninh, Việt Nam

  • *Tác giả liên hệ:
    This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
  • Nhận bài: 22-02-2021
  • Sửa xong: 28-05-2021
  • Chấp nhận: 28-06-2021
  • Ngày đăng: 01-12-2021
Trang: 36 - 44
Lượt xem: 1957
Lượt tải: 957
Yêu thích: 5.0, Số lượt: 95
Bạn yêu thích

Tóm tắt:

Sản lượng khai thác lò chợ mức -170/ -100 m vỉa H10 cánh Đông, mỏ Mông Dương về cơ bản đạt công suất thiết kế. Tuy nhiên, sơ đồ công nghệ của lò chợ chỉ bố trí một lối đi trong than và một nhóm thợ làm việc, nên khi cần nâng cao sản lượng và năng suất lao động, sơ đồ công nghệ lò chợ này chưa đáp ứng được yêu cầu của mỏ. Công tác tổ chức sản xuất và bố trí nhân lực hoàn thành các công việc trong sơ đồ công nghệ khai thác hiện tại của mỏ gặp khó khăn, do đó để hoàn thành được một chu kỳ sản xuất trong lò chợ cần mất nhiều thời gian thực hiện, dẫn đến sản lượng và năng xuất lao động trực tiếp đạt được còn chưa cao. Thông qua nghiên cứu thực tế sản xuất lò chợ, tác giả đề xuất hoàn thiện sơ đồ công nghệ trong lò chợ là bố trí thêm một lối đi trong than và một nhóm đội thợ làm việc so với sơ đồ công nghệ lò chợ hiện tại. Sau khi hoàn thiện công nghệ lò chợ, trên cơ sở có hai lối đi trong than, hai đội thợ làm việc, tác giả cũng đã hoàn thiện biểu đồ tổ chức sản xuất và bố trí nhân lực lò chợ. Kết quả tính toán chỉ ra rằng, thời gian hoàn thành chu kỳ sản xuất được rút ngắn, năng xuất lao động tăng. Do vậy, kết quả nghiên cứu của bài báo là cần thiết để làm cơ sở cho mỏ Mông Dương hoàn thiện sơ đồ công nghệ trong lò chợ mức -170/ -100 m vỉa H10 cánh Đông, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao sản lượng và năng suất lao động.

Trích dẫn
Vũ Trung Tiến, Trần Mạnh Hà, Đỗ Anh Sơn, Lê Tiến Dũng và Thái Hải Âu, 2021. Hoàn thiện công nghệ khai thác lò chợ mức -170/ -100 m vỉa H10 cánh Đông mỏ than Mông Dương, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 62, kỳ 5a, tr. 36-44.
Tài liệu tham khảo

Lê Tiến Dũng, Bùi Mạnh Tùng, Phạm Đức Hưng, Vũ Trung Tiến, Đào Văn Chi, (2019). A modelling technique for top coal fall ahead of face support in mechanised longwall using Discrete Element Method. Journal of Mining and Earth Sciences 59(6), 56 - 65.

Nguyễn Văn Dũng, Vũ Thái Tiến Dũng, Đào Văn Chi, Bùi Mạnh Tùng, Nguyễn Phi Hùng, Vũ Tiến Quang, Đinh Thị Thanh Nhàn, (2019). Xây dựng mô hình điểm nút xác định các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp tính thời gian làm việc hiệu quả trong cấu trúc tổ chức sản xuất lò chợ cơ giới hóa. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60(5), 60 - 66.

Phạm Đức Hưng, Lê Tiến Dũng, Nguyễn Văn Quang, (2020). Safe exploitation solution and reduction of resources loss for the L7 Seam at the West Wing area of the 790 Open Pit site of the Mong Duong Coal Mine. Journal of the Polish Mineral Engineering 1(2), 231 - 238.

Phạm Đức Hưng, Vũ Trung Tiến, Đỗ Anh Sơn, Đinh Thị Thanh Nhàn, (2020). Giải pháp khai thác hợp lý cho vỉa dày dốc đứng khu cánh Đông Công ty cổ phần than Mông Dương. Hội nghị toàn quốc khoa học trái đất và tài nguyên với phát triển bền vững (ERSD). 31 - 36.

Phòng KCM, (2019). Báo cáo thiết kế công nghệ khai thác lò chợ xiên chéo chống giữ bằng giàn mềm ZRY cho điều kiện lò chợ mức - 170/ - 100 vỉa H10 cánh Đông. Công ty than Mông Dương, 121 trang.

Phòng KCM, (2019). Báo cáo tóm tắt đặc điểm điều kiện địa chất mỏ than Mông Dương và khu vực vỉa H10 cánh Đông. Công ty than Mông Dương, 35 trang.

Trần Mạnh Hà, (2020). Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và hoàn thiện công nghệ khai thác lò chợ vỉa H10 Cánh Đông tại Công ty Cổ phần than Mông Dương - Vinacomin. Luận văn thạc sĩ, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, 81 trang.

Vũ Đình Tiến, Trần Văn Thanh, (2005). Công nghệ khai thác than hầm lò. Nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà Nội, 230 trang.

Vũ Trung Tiến, Nguyễn Văn Ngọc, (2018). Đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ khai thác hợp lý cho điều kiện một số mỏ hầm lò thuộc Tổng Công ty Đông Bắc. Tạp chí Công nghiệp mỏ 3, 27 – 33.