Nghiên cứu lựa chọn vị trí cất cánh cho thiết bị bay không người lái tích hợp GNSS động phục vụ đo vẽ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn cho các mỏ lộ thiên

  • Cơ quan:

    Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai , Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam

  • *Tác giả liên hệ:
    This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
  • Nhận bài: 30-06-2020
  • Sửa xong: 23-07-2020
  • Chấp nhận: 31-10-2020
  • Ngày đăng: 31-10-2020
Trang: 54 - 63
Lượt xem: 1671
Lượt tải: 753
Yêu thích: 5.0, Số lượt: 74
Bạn yêu thích

Tóm tắt:

Thiết bị bay không người lái (UAV) đang được ứng dụng rộng rãi trong công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa hình. Gần đây, UAV được tích hợp thêm thiết bị định vị tâm ảnh bằng công nghệ GNSS động (UAV/RTK) đã giúp tăng cường khả năng đo vẽ thành lập bản đồ địa hình bằng công nghệ này. Hiện nay, trong thực tế sản xuất, DJI Phantom 4 RTK (P4K) là UAV/RTK được quan tâm nhiều do thiết bị này nhỏ gọn, giá thành thấp. Đối với các địa hình có chênh cao thay đổi lớn như các mỏ lộ thiên thì việc xác định được vị trí cất cánh của máy bay sẽ quyết định đến độ chính xác của mô hình số bề mặt (DSM) và an toàn của hoạt động bay chụp. Bài báo này sẽ giới thiệu phương pháp xác định vị trí cất cánh phù hợp cho P4K khi bay chụp phục vụ đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn cho mỏ lộ thiên. Để thực hiện mục tiêu này, tại mỏ than Cọc Sáu, khu vực rộng khoảng 80 ha có chênh cao địa hình lớn (∼300m), được khảo sát để xác định vị trí cất cánh cho P4K. Máy bay được chọn cất cánh tại hai vị trí có độ cao +50 m và +160 m, với vị trí sâu nhất của địa hình mỏ (- 60 m) vẫn đảm bảo độ chính xác thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn theo qui phạm trắc địa mỏ. DSM được thành lập từ ảnh bay chụp P4K kết hợp với 02 điểm khống chế ảnh mặt đất có độ chính xác ở mức độ cm.

Trích dẫn
Lê Văn Cảnh, Cao Xuân Cường và Lê Thị Thu Hà, 2020. Nghiên cứu lựa chọn vị trí cất cánh cho thiết bị bay không người lái tích hợp GNSS động phục vụ đo vẽ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn cho các mỏ lộ thiên, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 61, kỳ 5, tr. 54-63.
Tài liệu tham khảo

Aerotas.(2020). https://www.aerotas.com/ choosing - flight - altitude. 

Bùi Tiến Diệu, Nguyễn Cẩm Vân, Hoàng Mạnh Hùng, Đồng Bích Phương, Nhữ Việt Hà, Trần Trung Anh, Nguyễn Quang Minh (2016). Xây dựng mô hình số bề mặt và bản đồ trực ảnh sử dụng công nghệ đo ảnh máy bay không người lái. Hội nghị khoa học Đo đạc bản đồ với ứng phó biển đổi khí hậu, Hà Nội.

Dieu Tien Bui, Nguyen Quoc Long, Bui Xuan Nam, Nguyen Viet Nghia, Pham Van Chung, Le Van Canh, Bjørn Kristoffersen, (2017). Lightweight Unmanned Aerial Vehicle and Structure - from - Motion Photogrammetry for Generating Digital Surface Model for Open - Pit Coal Mine Area and Its Accuracy Assessment. International Conference on Geo - Spatial Technologies and Earth Resources, 17 - 33. 

Dinkov, D., and Kitev, A. (2020). Advantages, disadvantages and applicability of GNSS post - processing kinematic (PPK) method for direct georeferencing of uav images. 8th International Conference on Cartography and GIS,1,747-749.

DJI. (2020). Phantom 4 RTK Visionary Intelligence. https://www.dji.com/phantom - 4 - rtk. 

He, J., Li, Y., and Zhang, K., (2012). Research of UAV Flight Planning Parameters. Positioning, 03, 43 - 45. doi:10.4236/pos.2012.34006.

Jacobsen, K., (2005). Photogrammetry and geoinformation trends in large scale mapping. 

Lê Văn Cảnh, Cao Xuân Cường, Lê Hồng Việt, and Đinh Tiến. (2020). Ứng dụng công nghệ bay không người lái (UAV) trong đo đạc phục vụ công tác tính trữ lượng các mỏ đá tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, 61, 21 - 30. doi:10.46326/JMES.2020.61(1).03

Lee, S., and Choi, Y., (2015). On - site demonstration of topographic surveying techniques at open - pit mines using a fixed - wing unmanned aerial vehicle (drone). Tunnel and Underground Space, 25(6), 527 - 533. 

Nguyễn Đình Bé, Võ Chí Mỹ, Nguyễn Xuân Thụy. (1998). Trắc địa mỏ. Nhà xuất bản Giao thông Vận tải.

Nguyen Quoc Long, Bui Xuan Nam, Cao Xuan Cuong, and Le Van Canh. (2019). An approach of mapping quarries in Vietnam using low - cost Unmanned Aerial Vehicles. International Journal of Sustainable Development, 11(2),199 - 210. doi:10.21177/1998 - 4502 - 2019 - 11 - 2 - 199 – 210.

Nguyễn Quốc Long, and Lê Văn Cảnh. (2020). Khả năng ứng dụng thiết bị bay không người lái (UAV) kinh phí thấp để đo vẽ kiểm kê trữ lượng khoáng sản mỏ lộ thiên. Công nghiệp mỏ 29(2), 79 - 85. 

SinoGNSS, (2020). T300 Plus GNSS Solution. http://www.comnavtech.com/t300p_solution.html. 

Stöcker, C., Bennett, R., Nex, F., Gerke, M., and Zevenbergen, J., (2017). Review of the Current State of UAV Regulations. Remote Sensing 9(5), 459. 

TCVN 10673:2015 (2015). Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Tập 1. Bộ khoa học và Công nghệ.

Trắc địa Hoàng Minh. (2020). Máy toàn đạc điện tử Topcon ES 105, http://homicom.vn/may - toan - dac - topcon - es105.html. 

Trần Trung Anh, Dương Thế Anh, Phạm Viết Kiên, and Lê Như Ngọc. (2019). Kết hợp công nghệ UAV, RTK và SES trong thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn vùng rừng ngập mặn ven biển. Hội nghị toàn quốc khoa học trái đất và tài nguyên với phát triển bền vững – ERSD2019.

Võ Chí Mỹ. (2016). Trắc địa mỏ. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.

Vela, A. E., Ferreira, L., and Babin, T., (2018). A Safety Analysis of UAV Mapping Operations. Paper presented at the 2018 IEEE/AIAA 37th Digital Avionics Systems Conference (DASC).

Các bài báo khác